Scholar Hub/Chủ đề/#động mạch phế quản/
Động mạch phế quản là một phần của hệ thống tuần hoàn phổi. Nó là một hệ thống mạch máu chịu trách nhiệm cung cấp máu giàu oxy và chất dinh dưỡng đến phế quản v...
Động mạch phế quản là một phần của hệ thống tuần hoàn phổi. Nó là một hệ thống mạch máu chịu trách nhiệm cung cấp máu giàu oxy và chất dinh dưỡng đến phế quản và các thành phần của phổi. Động mạch phế quản chủ yếu được hình thành từ sự kết hợp của các nhánh động mạch phổi. Nó có nhiệm vụ đưa máu từ tim đi qua phổi để trao đổi khí và lấy oxy. Sau đó, máu giàu oxy sẽ được đưa trở lại tim để được bơm đến khắp cơ thể.
Động mạch phế quản bắt đầu từ hàng trăm các nhánh dạng cây nhỏ, gọi là nhánh động mạch phổi, tại cơ sở của phổi. Những nhánh này tiếp tục phân nhánh và thâm nhập sâu vào phổi. Các nhánh động mạch phổi dẫn máu giàu oxy qua các vùng phổi, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các mô và tế bào của phổi.
Khi nhánh động mạch phổi tiếp tục rẽ nhánh và giảm kích thước, chúng trở thành các nhánh động mạch phế quản nhỏ. Các nhánh động mạch phế quản nhỏ này tiếp tục tiếp tục chia nhỏ và cuối cùng tiến vào phế quản. Hai động mạch phế quản chính nhất là động mạch phổi trái và động mạch phổi phải, tương ứng với mỗi phế quản chính.
Tại phế quản, các nhánh động mạch phế quản nhỏ sẽ cung cấp máu giàu oxy cho các mao mạch (những mạch máu nhỏ hơn) và mạch máu nhỏ các cơ quan và mô trong phổi. Các mao mạch cuối cùng sẽ tiếp xúc với các mao mạch tạo thành hệ tâm tính phổi trong giao tiếp với mạch máu tâm tính phổi, từ đó giao tiếp với mạch máu lữa.
Điều này cho phép sự trao đổi khí diễn ra, trong đó oxy từ không khí được hít vào phổi thông qua hệ thống đường thở và CO2, một chất thải của quá trình hô hấp, được trao đổi và được vận chuyển trở lại động mạch phế quản để được loại bỏ khỏi cơ thể thông qua hệ thống tuần hoàn.
Tóm lại, động mạch phế quản là một phần quan trọng của hệ thống tuần hoàn ở phổi, cung cấp máu giàu oxy và chất dinh dưỡng đến các thành phần của phổi và đảm bảo sự trao đổi khí trong quá trình hô hấp.
Động mạch phế quản là một hệ thống mạch máu chịu trách nhiệm cung cấp máu giàu oxy và chất dinh dưỡng đến các thành phần của phổi. Nó bao gồm các nhánh chính như sau:
1. Động mạch phổi chính (pulmonary trunk): Đây là động mạch chính nhất của động mạch phế quản. Nó bắt nguồn từ ngăn tiếp nhận trung tâm của tim và chịu trách nhiệm chuyển máu từ tim ra phổi.
2. Nhánh đầu tiên của động mạch phổi (right and left pulmonary arteries): Động mạch phổi chính sẽ phân làm hai nhánh, mỗi nhánh đi tới một phổi. Nhánh động mạch phổi phải (right pulmonary artery) cung cấp máu giàu oxy đến phổi phải, trong khi nhánh động mạch phổi trái (left pulmonary artery) cung cấp máu giàu oxy đến phổi trái.
3. Các nhánh thứ cấp: Nhánh động mạch phổi chính (right and left pulmonary arteries) tiếp tục phân nhánh thành các nhánh nhỏ hơn đi sâu vào phổi. Các nhánh này giúp đưa máu giàu oxy đến từng vùng nhỏ của phổi, cung cấp oxi và chất dinh dưỡng cho mô và tế bào trong phổi.
4. Các nhánh nhỏ hơn: Các nhánh thứ cấp tiếp tục phân nhánh thành các nhánh nhỏ hơn, gọi là các nhánh động mạch phế quản nhỏ. Các nhánh này tiếp tục chia nhỏ và tiến vào phế quản.
5. Cấu trúc cuối cùng: Cuối cùng, các nhánh động mạch phế quản nhỏ sẽ kết hợp với các nhánh động mạch phế quản khác và tạo thành mạch máu tổng hợp có tên gọi mạch máu phế quản (bronchial artery). Điều này góp phần cung cấp máu giàu oxy cho các mao mạch (mạch máu nhỏ) và các cấu trúc khác trong phổi, bên cạnh việc nhận máu giàu oxy từ mạch máu tâm tính phổi (pulmonary venous blood) thông qua hệ thống vế tâm tính phổi (pulmonary capillary bed).
Qua quá trình trao đổi khí diễn ra tại hệ thống mao mạch phổi và màu biểu mạch (venous capillaries) trong phổi, máu sẽ mất đi oxy và lấy đi CO2 (chất thải của quá trình hô hấp). Sau đó, máu giàu CO2 sẽ trở về tim thông qua hệ thống mạch máu phổi (pulmonary veins) và được bơm đi khắp cơ thể thông qua hệ tuần hoàn chính.
Tóm lại, động mạch phế quản là hệ thống tạo thành từ nhánh động mạch phổi, cung cấp máu giàu oxy và chất dinh dưỡng cho các thành phần của phổi, đồng thời tham gia vào quá trình trao đổi khí trong quá trình hô hấp.
KẾT QUẢ GÂY TẮC ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG 5 NĂM Mục tiêu: Đánh giá kết quả gây tắc động mạch phế quản điều trị ho ra máu tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (từ 01/2016 đến 01/2021). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi dọc trên 102 bệnh nhân ho ra máu được gây tắc động mạch phế quản tại Trung tâm hô hấp, Bệnh viện Quân y từ 01/2016 đến 01/2021. Kết quả: bệnh nhân chủ yếu là nam giới (75,49%), tuổi trung bình 56,09 tuổi, nguyên nhân giãn phế quản chiếm chủ yếu (63,73%), ho ra máu mức độ trung bình chiếm 51,96%. Số lượng động mạch phế quản bệnh lý trung bình là 1,62 động mạch với tăng sinh ngoại vi (86,27%), giãn cuống (79,41%), và thân xoắn vặn (62,74%). Kết quả kỹ thuật gây tắc động mạch phế quản: cầm máu hoàn toàn 88,23%, tỷ lệ tái phát ho ra máu sớm (11,76%), tái phát muộn (17,65%). 70,59% bệnh nhân không tái phát trong vòng 1 năm. Tỷ lệ biến chứng gặp 65,68% và nhẹ. Kết luận: Kỹ thuật gây tắc động mạch phế quản là kỹ thuật an toàn và hiệu quả cao trong điều trị ho ra máu.
#ho ra máu #động mạch phế quản bệnh lý #gây tắc động mạch phế quản
ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU CẤP TÍNH BẰNG NÚT ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN VÀ NGOÀI PHẾ QUẢN SỬ DỤNG PHỐI HỢP HAI LOẠI VẬT LIỆU NÚT MẠCH TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu mô tả đặc điểm tổn thương mạch máu và đánh giá hiệu quả điều trị cầm máu của kỹ thuật gây tắc động mạch có sử dụng phối hợp hai loại vật liệu tắc mạch.Phương pháp: 28 bệnh nhân ho ra máu cấp tính. Các mạch máu tốn thương đều được gây tắc bằng hạt vi cầu sinh học sau đó nút tăng cường bằng N-butyl cyanoacrylate (NBCA). Bệnh nhân được theo dõi trong 1 năm kểtừ ngày làm thủ thuật.Kết quả: Thành công về kỹ thuật và lâm sàng trong nghiên cứu này là 96,4%. Tất cả các bệnh nhân ho ra máu đều có giãn động mạch động mạch phế quản, 46% các tổn thương giãn mạch khác có nguồn cấp máu từ động mạchdưới đòn, 39% được cấp máu từ động mạch liên sườn. Biến chứng ghi nhận được ở nhóm nghiên cứu chủ yếu là đau ngực với 4 bệnh nhân (14,3%), 1 bệnh nhân nhiễm trùng sau can thiệp (3,6%), 1 ca có tắc mạch tiểu não (3.6%) và 1 trường hợp bóc tách động mạch phế quản (3,6%). Tỷ lệ ho ra máu tái phát trong 1 năm theo dõi là 7.14%.Kết luận: Tổn thương chủ yếu trên chụp động mạch là giãn động mạch phế quản và động mạch ngoài phế quản. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật và lâm sàng cao khi phối hợp hai vật liệu gây tắc mạch. Các biến chứng có thể gặp bao gồm đau ngực, nhiễm trùng, tắc mạch không mong muốn.
#Ho máu #Động mạch phế quản #nút mạch
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN TRÊN CHỤP MẠCH MDCT Ở BỆNH NHÂN HO RA MÁU DO LAO PHỔI Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh động mạch phế quản trên chụp mạch MDCT ở bệnh nhân ho ra máu do lao phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 22 bệnh nhân ho ra máu do lao phổi tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Lao Hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 9/2019 đến tháng 10/2020. Kết quả: Chụp mạch MDCT phát hiện được 58 động mạch thủ phạm, tỷ lệ phù hợp với chụp và gây tắc động mạch phế quản là 96,7%. Bệnh nhân có 2 động mạch thủ phạm chiếm tỷ lệ cao nhất (36,4%), số động mạch trung bình trên mỗi bệnh nhân là 2,4 ± 1,2. Đường kính dao động từ 2,1 – 5,1mm, trung bình 2,8 – 3,3mm. Không có trường hợp nào gặp tai biến, biến chứng nguy hiểm. Kết luận: Chụp mạch MDCT ở bệnh nhân ho ra máu do lao phổi là kỹ thuật an toàn, tỷ lệ phát hiện động mạch thủ phạm cao.
#Ho ra máu #chụp mạch MDCT #động mạch phế quản #lao phổi
2. Tiến triển trung hạn của tăng áp lực động mạch phổi ở trẻ đẻ non mắc loạn sản phế quản phổi Tăng áp lực mạch phổi (TAP) là biến chứng tim mạch phổ biến ở trẻ đẻ non loạn sản phế quản phổi (LSPQP), thường đi kèm với kết cục xấu trong giai đoạn sơ sinh và các đợt tái nhập viện. Nghiên cứu nhằm đánh giá tiến triển của tăng áp lực mạch phổi ở trẻ loạn sản phế quản phổi trong 12 tháng đầu. Đây là nghiên cứu loạt ca bệnh được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 04/2024. Có 44 bệnh nhân LSPQP - TAP được chọn vào nghiên cứu, 18/44 bệnh nhân (40,91%) tử vong trong 12 tháng, chủ yếu tử vong trong 6 tháng đầu (34,09%). Tất cả các bệnh nhân tử vong đều còn tình trạng TAP. Nhóm bệnh nhân tử vong có tỷ lệ cao hơn về thở máy đến 28 ngày đầu đời, LSPQP nặng, TAP nặng, viêm phổi, thở máy HFO so với nhóm bệnh nhân sống. Tỷ lệ điều trị thuốc Sildenafil là 54,55%, phối hợp Sildenafil và Bosentan là 15.91%, phối hợp Sildenafil và Iloprost là 13,64%. Tỷ lệ khỏi TAP tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng tương ứng là 13,64%; 40,91%; 50,00%. Như vậy, trẻ LSPQP - TAP có tỷ lệ tử vong cao trong 6 tháng đầu nhưng bệnh nhân sống có khả năng cao khỏi hoàn toàn TAP trong 12 tháng đầu đời.
#Tăng áp lực mạch phổi #bệnh loạn sản phế quản phổi #trẻ đẻ non
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÚT MẠCH BẰNG KEO SINH HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU DO DI CHỨNG LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Tổng số 47 bệnh nhân (BN) có di chứng lao phổi gây ho ra máu được can thiệp nút mạch bằng keo sinh học (NBCA) có tỷ lệ thành công lâm sàng cao (93,7%) với tỷ lệ tái phát thấp (10,3%) sau 6 tháng theo dõi. Trong các nhánh động mạch tổn thương, 90,4% tổn thương từ động mạch (ĐM) phế quản, sau đó là từ các nhánh của ĐM dưới đòn (34,6%). Tỷ lệ NBCA: Lipiodol được sử dụng từ 1:3 đến 1:10 với tỷ lệ thường được sử dụng nhất là 1:6 với 20 BN (42,6%). Biến chứng đau ngực và khó thở xuất hiện ở 45 BN (95,7%), buồn nôn và nôn ở 2 BN (4,3%), 1 BN (2,1%) tử vong sau can thiệp do suy hô hấp bởi ho ra máu nặng gây bít tắc các nhánh phế quản kèm nhiễm khuẩn huyết do viêm phổi, không có biến chứng về thần kinh. Từ đó cho thấy sử dụng keo sinh học trong điều trị ho ra máu do di chứng lao phổi đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân tỷ lệ thành công lâm sàng cao, tỷ lệ tái phát sau điều trị sau 6 tháng rất thấp.
#Ho ra máu #động mạch phế quản #nút mạch.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới là một trong các biến chứng đáng lưu ý, có thể dẫn đến tắc mạch, hoại tử chi và tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát một số yếu liên quan đến bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích gồm 53 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2. Kết quả: Tỷ lệ bệnh động mạch chi dưới là 81,1%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tê chi (88,4%), đau cách hồi (72,1%) và lạnh chi (48,8%); có 9,3% bệnh nhân có vết thương độ I theo phân độ Wagner. Trên siêu âm hẹp độ I (69,8%), độ II (16,3%). Hẹp tại vùng cẳng chân là cao nhất (63,16%), kế đến là đùi (15,78%), và có 84,6% bệnh nhân hẹp từ 2 động mạch trở lên. Các yếu tố liên quan đến bệnh động mạch chi dưới chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết luận: Các triệu chứng thường gặp ở bệnh là tê chi và đau cách hồi. Mức độ hẹp trên siêu âm nhiều nhất là độ I, vị trí hẹp nhiều nhất là vùng cẳng chân.
#Đái tháo đường type 2 #động mạch ngoại biên #bệnh động mạch chi dưới
RI14 Các biến chứng của phẫu thuật embolisation động mạch phế quản (EB). Khảo sát quốc gia 2003 Journal de Radiologie - Tập 86 - Trang 1558 - 2005
Mục tiêu: Điều tra quốc gia về các biến chứng của phẫu thuật embolisation động mạch phế quản. Cố gắng thiết lập một mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả với các điều kiện thực hiện. Vật liệu và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm (n = 23) với 2200 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật tắc mạch động mạch phế quản trong khoảng thời gian 5 năm. Thu thập dữ liệu về các biến chứng xảy ra, điều kiện thực hiện và vật liệu sử dụng, tính đến số lượng thủ tục thực hiện hàng năm, từng trung tâm. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng ghi nhận được là 1,79%. Đột quỵ nhồi máu não là tai biến nghiêm trọng phổ biến nhất (n = 4, tức 0,18%, trong đó ba người đã tử vong), không có trường hợp nhồi máu tủy sống vĩnh viễn nào được phát hiện trong nghiên cứu này. Năm ca tử vong đã được báo cáo (0,23%) mà nguyên nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến phẫu thuật nội mạch. Yếu tố quan trọng nhất trong sự xuất hiện của các biến chứng này dường như là số lượng thủ tục thực hiện hàng năm, phản ánh kinh nghiệm của nhóm thực hiện. Kết luận: Biến chứng của phẫu thuật embolisation động mạch phế quản là hiếm nhưng nhìn chung nghiêm trọng. Kinh nghiệm của nhóm thực hiện và số lượng thủ tục thực hiện hàng năm dường như là những yếu tố quyết định. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc thực hiện loại thủ tục này tại một phòng chụp X-quang can thiệp chuyên dụng.
#Động mạch phế quản #chụp X-quang can thiệp #Động mạch phế quản #biến chứng
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC CỦA BỆNH NHÂN HO RA MÁU CÓ CHỈ ĐỊNH GÂY TẮC ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực của bệnh nhân ho ra máu có chỉ định gây tắc động mạch phế quản tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (từ 01/2016 đến 01/2021). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân ho ra máu có chỉ định gây tắc động mạch phế quản được chụp cắt lớp vi tính ngực, điều trị tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2016 đến 01/2021. Kết quả: bệnh nhân nam giới chiếm đa số (75,49%), tuổi trung bình là 56,09 tuổi. Nguyên nhân ho ra máu chủ yếu là giãn phế quản (63,73%). Tổn thương trên cắt lớp vi tính ngực gặp chủ yếu ở thùy trên phải 50%, thùy trên trái 48,04%. Tổn thương khu trú gặp 54,90%, lan tỏa gặp 45,10%. Hình ảnh đông đặc phổi gặp chủ yếu (96,08%), hang gặp 27,45%, xẹp phổi 14,71%. Mức độ giãn phế quản trung bình gặp nhiều nhất (46,16%). Kết luận: Tổn thương trên cắt lớp vi tính ngực ở bệnh nhân ho ra máu có chỉ định gây tắc động mạch phế quản gặp chủ yếu là đông đặc ở thùy trên 2 phổi và mức độ giãn phế quản trung bình.
#Ho ra máu #gây tắc động mạch phế quản #cắt lớp vi tính lồng ngực.
Results of hemoptysis treatment using the selective bronchial artery embolization technique at 175 Military Hospital Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ho ra máu bằng kỹ thuật gây tắc động mạch phế quản chọn lọc tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp ở 32 bệnh nhân ho ra máu được gây tắc động mạch phế quản chọn lọc, điều trị tại Khoa Lao - Bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 175, thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 4/2023. Kết quả: Ho máu mức độ nặng với 62,5%, nguyên nhân ho ra máu do giãn phế quản chiếm 50%, lao phổi gặp 41%. Động mạch thủ phạm là động mạch phế quản chiếm 96,9%, hình ảnh tăng sinh mạch gặp 90,6%, thoát thuốc 84,4%. Có 78,1% được gây tắc 1 nhánh động mạch phế quản và 15,6% gây tắc 2 nhánh. Có 75% hết ho máu 24 giờ sau can thiệp và 90,6% ổn định xuất viện. Tỷ lệ tái phát ho máu trong vòng 3 tháng sau can thiệp gặp 6,2%, đều là ho máu mức độ nhẹ và điều trị ngoại trú ổn định. Kết luận: Gây tắc động mạch phế quản chọn lọc là kỹ thuật có hiệu quả và tính an toàn cao trong điều trị ho ra máu và dự phòng ho ra máu tái phát, đặc biệt với các trường hợp ho ra máu mức độ nặng.
#Ho ra máu #gây tắc động mạch phế quản #giãn phế quản #lao phổi
Kết quả gây tắc động mạch phế quản sau khi chụp mạch MDCT ở bệnh nhân ho ra máu Mục tiêu: Đánh giá kết quả gây tắc động mạch phế quản sau khi chụp mạch đa dãy (MDCT) ở bệnh nhân ho ra máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 40 bệnh nhân ho ra máu tại Khoa Cấp cứu và Khoa Lao hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 2/2020 đến tháng 2/2021. Bệnh nhân được chia làm 3 nhóm dựa vào nguyên nhân ho ra máu: Lao phổi (nhóm 1, n = 18), giãn phế quản (nhóm 2, n = 15) và u nấm Aspergillus (nhóm 3, n = 7). Các bệnh nhân được chụp mạch MDCT trước khi tiến hành gây tắc động mạch phế quản, sau kỹ thuật được theo dõi dọc để đánh giá hiệu quả điều trị. Kết quả: Độ tuổi phổ biến nhất là từ 30 - 45 tuổi ở nhóm 1, trên 60 tuổi ở nhóm 2 và nhóm 3. Ho ra máu mức độ trung bình và nặng chiếm ưu thế, lần lượt là 42,5% và 37,5%. Kết quả gây tắc động mạch phế quản: Thành công lâm sàng tức thì đạt 97,5%, ho ra máu tái phát trong 3 tháng đầu thấp (2,6%), tỷ lệ tái phát chung là 12,8% với thời gian theo dõi trung bình là 6,1 ± 1,2 tháng. Kết luận: Kỹ thuật gây tắc động mạch phế quản sau khi chụp mạch MDCT đạt hiệu quả cao.
#Ho ra máu #gây tắc động mạch phế quản #chụp mạch MDCT